Ngày 16/7: Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ tăng công suất phát điện để đón lũ

Chủ nhật, 16/7/2023 | 04:05 GMT+7
Ngày 16/7/2023, lưu lượng nước về hồ thủy điện trên cả nước tăng. Các nhà máy thủy điện phát điện theo quy trình vận hành; trong đó, các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ tăng công suất phát điện hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.

Cụ thể, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ so với ngày 15/7.

Về mực nước, hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ. Hồ Thác Bà, Bản Vẽ mực nước vẫn thấp.

Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang).

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

Dự báo trong 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Thông tin chi tiết tình hình thủy văn các hồ thủy điện trên cả nước:

1. Khu vực Bắc Bộ:

* Lưu lượng nước về các hồ: Lai Châu: 1640m3/s; Sơn La: 2002m3/s; Hòa Bình: 331m3/s; Thác Bà: 215m3/s; Tuyên Quang: 366m3/s; Hồ Bản Chát: 233,9m3/s.

* Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 284,95 m/265m

- Hồ Sơn La: 195,07/175m

- Hồ Hòa Bình: 95,63/80m

- Hồ Thác Bà: 48,54/46m

- Hồ Tuyên Quang: 100,21/90m

- Hồ Bản Chát: 449,55/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

* Lưu lượng nước về các hồ: Trung Sơn: 72m3/s; Bản Vẽ: 55m3/s; Hủa Na: 60,09m3/s; Bình Điền: 8,58m3/s; Hương Điền: 43m3/s.

* Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Trung Sơn: 148,3/150m

- Hồ Bản Vẽ: 156,63/155,0m

- Hồ Hủa Na: 218,00/215m

- Hồ Bình Điền: 64,19/53m

- Hồ Hương Điền: 50,16/46m

3. Khu vực Đông Nam Bộ:

* Lưu lượng nước về các hồ: Thác Mơ: 166m3/s; Trị An: 670m3/s.

* Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Thác Mơ: 202,32/198m.

- Hồ Trị An: 54,91/50m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

* lưu lượng nước về các hồ: A Vương: 31,2m3/s; Đăkđrink: 18,7m3/s; Sông Bung 4: 60,2m3/s; Sông Tranh 2: 21,3m3/s; Sông Ba Hạ: 242m3/s; Sông Hinh: 10m3/s.

* Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ A Vương: 357,62/340m

- Hồ Đăkđrink: 398,73/375m

- Hồ Sông Bung 4: 217,58/205m.

- Hồ Sông Tranh 2: 155,65/140m.

- Hồ Sông Ba Hạ: 102,79/101m

- Hồ Sông Hinh: 202,37/196m.

5. Khu vực Tây Nguyên:

* Lưu lượng nước về các hồ: Buôn Kuốp: 185m3/s; Buôn Tua Srah: 163m3/s; Đại Ninh: 29m3/s; Hàm Thuận: 61,06m3/s; Đồng Nai 3: 63,97m3/s; Ialy: 112m3/s; Pleikrông: 72m3/s; Sê San 4: 283 m3/s.

* Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Buôn Kuốp: 409,85/409m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470,24/465m

- Hồ Đại Ninh: 868,48/860m

- Hồ Hàm Thuận: 583,02/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 574,18/570m

- Hồ Ialy: 497,86/490m

- Hồ Pleikrông: 544,58/537m

- Hồ Sê San 4: 211,63/210m

 


Theo EVN